Biến động thị trường chứng khoán và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, chạy eview, stata

Admin| 12/10/2017
Đề tài: Biến động thị trường chứng khoán và hiệu quả hoạt động ngành ngân hàng”
 
Tên tác giả: luanhay.vn

Tóm tắt, Bài viết nghiên cứu các biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam (Vn Index) trong mối liên hệ với hiệu quả hoạt động đối với lĩnh vực ngân hàng (được đo lường thông qua các chỉ tiêu ROE, ROA, ROECOC, EVA.
 
Từ khóa: Biến động thị trường chứng khoán, Hiệu quả hoạt động ngân hàng, ROE, ROA, ROECOC, EVA, GMM, hồi quykiểm định, eview, stataspss, luận văn, luận hay, bảng hỏi, mô hình, CFA, SEM, Mô hình parasuraman – servqual,  năng lực tâm lý, hy vọng, lạc quan, thích nghi, tự tin 

1.Trình bày vấn đề
Thực tế trong giai đoạn từ năm 2007 cho đến hết 2014 đã cho thấy, có nhiều vấn đề về thanh khoản, nợ xấu, quản trị…của các ngân hàng thương mại chưa bao giờ được giải quyết ổn thỏa, và luôn tiềm ẩn các nguy cơ đổ vỡ và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động  của các ngân hàng. Cụ thể kết quả khảo sát của tác giả về 9 ngân hàng đã niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy hiệu quả của các ngân hàng có xu hướng suy giam theo thời gian, cùng với đó mức độ rủi ro của hệ thống ngân hàng (Beta) có xu hướng giao động  theo chiều hướng tăng. Cụ thể như bảng sau
 20072008200920102011201220132014
ROE12.12%12.14%15.37%15.76%16.60%11.71%9.08%8.80%
ROECOC0.42%24.81%-17.92%15.74%16.66%-7.28%-5.98%2.20%
Beta0.180.290.480.620.311.090.540.51
 
(nguồn: tổng hợp của tác giả từ 9 ngân hàng nghiên cứu)
Bên cạnh đó, diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam có rất nhiều thăng trầm trong giai đoạn nghiên cứu, nếu như đầu năm 2007 chỉ số VNIndex ở mức 741.27 điểm thì tới đầu năm 2008 đã tăng lên 921.07 điểm và sau đó bắt đầu quá trình suy giảm mạnh về tới 235 điểm vào đầu năm 2009; kéo theo sau đó là cả một giai đoạn biến động phức tạp, nhiều rủi ro và cho tới cuối năm 2014 chỉ số VNIndex mới đạt mức 545.63 điểm và vẫn chưa có dấu hiệu sẽ bứt phá về khu vực đỉnh cũ đầu năm 2008.
Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của Yong Tan và Christos Floros năm 2012 và đứng trước thực tiễn các diễn biến khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, của thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2007 – 2014; tác giả đã quyết tâm nghiên cứu đề tài này.
2. Mục tiêu
Bài nghiên cứu tiến hành phân tích biến động của TTCK Việt Nam trong mối liên hệ với hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM
 
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Diễn biến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam thế nào
- Mối liên hệ thế nào giữa biến động của thị trường chứng khoán với hiệu quả của NHTM Việt Nam
- Cần có kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu quả của NHTM Việt Nam trong bối cảnh TTCK hiện tại.
 
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mối liên hệ giữa biến động TTCK VN và NHTM  theo như mô hình nghiên cứu của Yong Tan và Christos Floros năm 2012
- Thời gian nghiên cứu từ 2007 – 2014 theo năm
- Nhóm ngân hàng nghiên cứu bao gồm 9 ngân hàng đã niêm yết trên TTCK Việt Nam và chiếm tương đương trung bình là 50.21% tổng tài sản toàn ngành trong giai đoạn 2007 – 2014.
 
5. Phương pháp nghiên cứu
            Trên cơ sở ứng dụng nghiên cứu của Yong Tan và Christos Floros (2012), tác giả hình thành mô hình nghiên cứu tổng quát như sau: Hiệu quả hoạt động ngân hàng = f( nhóm biến từ các ngân hàng, nhóm biến ngành ngân hàng, nhóm biến vĩ mô).
Cụ thể:
            Y = α1*Yt-1  +  α2*Bank size + α3*Credit risk + α4*Liquidity + α5*Taxation + α6*Capitalization + α7*Cost efficiency + α8*Non-traditional activity + α9*Labour productivity + α10*Log of total assets of banking industry + α11* Lending/GDP + α12* Banking sector development + α13* Stock market development + α14*Concentration+ α15*Stock market volatility  + α16* Inflation + α17*GDP growth + ε
            Với Y là biến hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đại diện bởi ROE, NIM, ROECOC, EVA.
Ký hiệuDiễn giải, công thức tính
ROELợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
ROECOCROE - COC
COCRf + β*(Rvnindex-Rf)
RfLãi suất trái phiếu chính phủ
Rvnindex(VNindex cuối năm - Vnindex đầu năm)/  Vnindex đầu năm
EVA(Lợi nhuận sau thuế - Chi phí vốn)/Chi phí đầu vào
Chi phí vốnVốn chủ sở hữu*COC
Chi phí đầu vàoChi phí hoạt động + Chi phí lãi vay
NIMThu nhập lãi thuần/ Tài sản sinh lãi
NINThu nhập lãi thuần
IEATài sản sinh lãi = Tiền gửi tại NHNNVN + Tiền gửi lại các TCTC khác + Chứng khoán đầu tư  + Chứng khoán cho vay + Cho  vay khách hàng
SIZELOG10 (tổng tài sản ngân hàng)
RISKNợ nhóm 345/Tổng nợ
LIQTổng các khoản vay của ngân hàng/ Tổng tài sản của ngân hàng
TAXThuế/ Lợi nhuận sau thuế
CAPVốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
COEChi phí quản lý/Tổng tài sản
NTAThu nhập ngoài lãi vay/Tổng thu nhập ngân hàng
Gross incomeTổng thu nhập của ngân hàng (từ các nguồn - nó chính là tổng doanh thu)
Non-interest incomeThu nhập ngoài lãi cho vay  = Thu nhập từ dịch vụ + Thập khác
LABTổng doanh thu của ngân hàng/Số lượng nhân viên ngân hàng
GDP growthTỷ lệ tăng trưởng theo năm - công bố của gso.gov.vn
CPIDiễn biến chỉ số giá tiêu dùng theo năm - công bố của gso.gov.vn
SMVStdev(  (Vnindex i cuối tháng - Vnindex i đầu tháng)/ Vnindex i  đầu tháng)_( i=1-12)
Stock market developmentVốn hóa của thị trường chứng khoán/giá trị GDP
BANKLOG10 (Tổng tài sản của 9 ngân hàng nghiên cứu)
LenGDPTổng cho vay của cả hệ thống/ giá trị GDP thực tế
Banking sector
development
Tổng tài sản của cả hệ thống/giá trị GDP
CONCENTRATổng tài sản của 3 ngân hàng lớn nhất/Tổng tài sản của 9 ngân hàng nghiên cứu
 
Phương pháp hồi quy: GMM
Kiểm định: các giả thuyết và các lỗi của mô hình
Phần mềm hồi quy và kiểm định: Eview, Stata
6. Kết quả chính
Kết quả hồi quy mô hình ROE và ROECOC
BiếnROEROECOC
Hệ sốProb.Hệ sốProb.
ROE(-1)/ ROECOC(-1)-0.1190540.3961-0.3376080.0001
BANKSIZE20.916200.0790142.31010.0044
RISK0.1096140.8904-9.1727280.0097
CAPITALIZATION-0.0932530.6389-0.5905890.6700
TAXATION-0.0037620.9285-0.3941110.0239
COSTEFFICIENCY0.1155300.958841.194680.0011
NTA0.1566470.45572.5420570.0000
LAB6.7574100.5269-23.207700.6131
TAB_INDUS-79.655260.0081-419.82620.0257
LENDGDP-0.6930610.1266-2.2846140.2612
BSD0.3489890.03451.6166570.0670
SMD0.6730530.16640.0364040.9857
CONCENTRATION-1.0564560.11520.5213590.7364
SMV-0.8635190.1839-7.5833490.0307
GDP_GROWTHn/a n/a 
INFLATIONn/a n/a 
 
Nguồn: tính toán từ Eview 8
Giá trị thống kê J, Prob(J-statistic) < 5% ở cả 2 mô hình ROE, ROECOC cho thấy 2 mô hình là tin cậy, không có các yếu tố nội sinh làm sai lệch các kết quả phân tích. Kiểm định  Arellano-Bond Serial Correlation Test, tại các mức AR (1) và AR (2) đều cho kết quả tốt
Kết quả hồi quy mô hình NIM và EVA
BiếnEVANIM
Hệ sốProb.Hệ sốProb.
EVA(-1)/ NIM(-1)-0.1833290.17660.2559050.0216
BANKSIZE-13.273360.61990.1223640.5951
RISK-11.307010.0976-0.1211180.0350
CAPITALIZATION-3.7337490.19400.0482040.0475
TAXATION-0.3259020.33500.0068070.0177
COSTEFFICIENCY9.6272390.66511.0084030.0000
NTA3.6693060.2014-0.0226920.3323
LAB-66.648500.60932.7418590.0144
TAB_INDUS159.70900.70991.3054370.7160
LENDGDP-5.7585020.8512-0.2374620.3557
BSD-1.1412500.33740.0047570.6282
SMD-0.0874440.99730.2003780.3597
CONCENTRATION-21.947680.8103-0.7029940.3584
SMV7.7469210.85160.3161920.3627
GDP_GROWTH80.545070.78862.3998310.3428
INFLATIONn/a n/a 
 
Nguồn: tính toán từ Eview 8
Giá trị thống kê J, Prob(J-statistic) < 1% ở cả 2 mô hình NIM, EVA cho thấy 2 mô hình là tin cậy, không có các yếu tố nội sinh làm sai lệch các kết quả phân tích. Kiểm định Arellano-Bond Serial Correlation Test, tại các mức AR (1) và AR (2) đều cho kết quả tốt.
 
Xem thêm lý thuyết về: Hướng dẫn hồi quy FEM/REM với Stata, Mô hình hồi quy tuyến tính, FEM và REM,  phân tích Tương quan và Đa cộng tuyến; phương sai sai số thay đổi ; tự tương quan, Hausman test; kiểm định phi tham số, VAR, MDS; EFA, VECM, CFA, SEM, PMG. Xem thêm một số bài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết   Tra cứu giá trị thống kê qua bảng tính sẵn giá trịhồi quykiểm định, eview, stataspss
 
Để có thêm thông tin chi tiết liên hệ:Mr.Quân – Luanhay.vn  - 0127 800 1762/  097 9696 222 – hoặc email: luanhay@luanhay.comluanvanhay@gmail.com  – Add: Tầng 8, tòa nhà Sáng tạo, số 1 Lương Yên, Hai Bà Trưng, Hà Nội
 

Đăng ký tuyển sinh

Hide Buttons